Đăng Nhập
Tìm kiếm
Top posting users this month
No user |
Thống Kê
Hiện có 2 người đang truy cập Diễn Đàn, gồm: 0 Thành viên, 0 Thành viên ẩn danh và 2 Khách viếng thăm Không
Số người truy cập cùng lúc nhiều nhất là 58 người, vào ngày Wed Aug 02, 2017 7:50 pm
GHOST WIN MÀ KHÔNG CẦN ĐĨA CD
Trang 1 trong tổng số 1 trang
05022011
GHOST WIN MÀ KHÔNG CẦN ĐĨA CD
Admin cho mình hỏi cái này nha bạn đọc đi ùi cho mình ý kiến:
Ghost từ ổ cứng, không cần đĩa
[size="5"]và có thêm 1 số bài như sau:[/size]
cách hay nhất nếu muốn ghost từ đĩa cứng là định dạng ổ đĩa cài sẽ cài
windows trong PQMAGIC ( hirent boot nào hiện giờ cũng có ) bằng FAT32
vào rồi vào DOS ( trong Hirent Boot chọn NEXT > DOS >DOS ) gõ lệnh
sau format c:/s ( thik thì thêm /q cho nhanh ) rồi bỏ đĩa windows XP
vào cài đến chỗ nó bảo mình có muốn format ổ đĩa không ( có 5 dòng )
chọn dòng cuối cùng . cài xong rồi lại vứt đĩa hirent boot vào tiếp chọn
DOS > DOS gõ lệnh ghost để chạy CT Norton Ghost chạy xong quit ra
luôn lúc này bạn sẽ gõ lệnh tiếp theo là: copy ghost.exe c: xong khởi
động lại máy . lúc này sẽ xuất hiện màn hình chờ (30 giây ) để bạn chọn
hệ điều hành .chọn xuống dòng thứ 2 , rùi gõ lệnh ghost cách ghost thì
như trên chủ topic nói rồi.
chú ý: - cách này sẽ không làm được ở định dạng NTFS
- ghost sẽ hơi khó khăn vì không có chuột. bạn hãy dùng các nút di chuyên lên xuông +enter và Tab để điều khiển .
VÀ CŨNG CÓ 1 CÁCH MỚI NỮA MÀ CÁCH NÀY MÌNH CHO LÀ MỚI NHẤT ĐÂY:
Các bạn đã quen với việc cho đĩa boot ( Hirent Boot ) vào ổ CD để thực
hiện ghost lại máy tính. công việc sẽ rất khó khăn và bất tiện với các
chủ hàng net và dân kỹ thuật vì luôn phải cầm ổ CD và đĩa boot đi theo.
-- Các bạn tạo ổ cứng tự boot vào DOS khi thực hiện format ổ C: , công
việc này cũng hay nhưng lại bất tiện là bạn phải có file ghost đó trên
máy và đôi khi việc tìm kiếm nó mất nhiều thời gian và công sức.
-----------
Mình xin giới thiệu với các bạn một phần mền nhỏ để tạo một MENU boot để
chạy thẳng vào chương trình Ghost luôn, ưu điểm của phần mền là bạn có
thể cài trực tiếp trên WIN và cực nhẹ, sử dụng file hệ thống .GHO của
phiên bản 11.5 tránh các trường hợp lỗi file.
Bước 1: chú ý là bạn nên định dạng file hệ thống của ổ C theo chuẩn FAT32
Bước 2: tải file đính kêm về.
Bước : cài đặt chương trình, nhớ phải cài đặt vào ổ C: ( ổ mà bạn cài Win đang chạy ).nhấn Install để
cài đặt.
sau khi thành công nhấn một phím bất ký để thoát.
các bạn làm như hình dưới để đặt thời gian chờ khi xuất hiện MENU boot nhé.
chuột phải my computer --> Properties --> Advandced ---> Setting (dòng thức 3) -- và thay đổi các giá
trị trong 2 khung " Time Display ..." thành 3 hay hơn thì tùy thuộc vào bạn. đây là số giây hệ thống sẽ
hiển thị menu boot lúc khởi động (theo mình bạn nên đặt là 3s)
Sau đó khởi động lại và bạn sẽ thấy một menu boot như hình bên dưới, hãy nhấn vào dòng thức 2
( Symantec Norton Ghost ..) để vào ngày chương trình ghost nhé.
TẤT CẢ CÁC CÁCH TRÊN ĐỀU TRÊN VN-ZOOM.COM HẾT
VẬY NHỮNG CÁCH ĐÓ ĐỀU KHÔNG ĐƯỢC VẬY ADMIN CÓ CÁCH NÀO KHÔNG CHỈ CHO ANH EM ĐI.
CÁCH GHOST MÀ KHÔNG CẦN DÙNG ĐĨA CD NHA! CHO DÙ WIN LỖI MÌNH VẪN GHOST ĐƯỢC.
THANKS!
Ghost từ ổ cứng, không cần đĩa
[You must be registered and logged in to see this link.]
Hãy Ghost khi chưa muộn - Ghost từ ổ cứng, không cần đĩa
Hướng dẫn chi tiết bằng hình ảnh cho các bạn
Dù bạn là ai, dù bạn làm việc ở lĩnh vực nào... Bây giờ, việc sử dụng
máy vi tính là quá đỗi bình thường với mỗi người. Việc gặp sự cố bất
thường cũng là rất "bình thường" khi sử dụng máy, bạn sẽ phải khổ sở
ngồi format ổ này, rồi cài lại win này, sau đó phải cài tiếp Driver này,
rồi lại cặm cụi ngồi cài đống Soft nữa này... nghĩ tới thôi mà đã thấy
nản không muốn làm rồi...
Không sao, con người chúng ta rất thông mình mà, vì thế phải biết dùng
máy móc để chúng nó phục vụ cho chúng ta. Việc tạo Ghost này bạn có thể
hiểu như là Sao lưu lại một bản Win đã bao gồm toàn bộ các soft,
driver... mà bạn đã cài đặt vào 1 nơi an toàn, lúc có sự cố chỉ cần đem
ra Restore lại là Ok. Việc làm này vừa hiệu quả, lại vừa nhanh ***ng
(phục hồi nhanh thì 5 phút, lâu hơn thì 10 phút, lâu lắm nữa thì cũng
chỉ nửa tiếng là cùng)... vì thế, sao lại "dại dột" mà không làm ngay
bây giờ nhỉ?
Hướng dẫn áp dụng cho các loại định dạng ổ: FAT32, NTFS và các đời máy, laptop và desktop...
Yêu cầu để tiến hành theo hướng dẫn này:
- Máy trong tình trạng sạch sẽ, không virus, không quá nhiều rác trong ổ cài Win (thường là ổ C).
- Máy hoạt động bình thường, đã cài toàn bộ soft, driver cần thiết cho công việc của bạn.
Sở dĩ có yêu cầu như trên là: khi tiến hành ghost lại thì nó sẽ ghost
đúng về thời điểm mà bạn tạo file ghost. Hiểu đơn giản là: Bạn tạo file
ghost vào ngày 05/05/2008 chẳng hạn. Khi tiến hành Ghost lại thì Win sẽ
trở về y chang như ngày 05/05/2008. Đơn giản vậy thôi.
Được rồi, bây giờ là phần chính, xin mời lắng nghe, í quên, theo dõi nhé:
Bước 1: Tải [You must be registered and logged in to see this link.] về, giải nén, chạy nó để cài đặt:
Chọn ổ mà bạn cài Win, ở đây mình chọn C, sau đó ấn chọn Install NTS BOOT, đợi nó cài đặt xong, sẽ có thông báo:
Chọn OK để hoàn tất. Hãy khởi động lại máy để xem thành quả:
Reduced: 88% of original size [ 577 x 339 ] - Click to view full image
Bước 2: Tạo file Ghost sao lưu phòng khi hệ thống gặp sự cố:
Bật máy lên, chọn NTSBOOT v1.1 Menu (MS-DOS Environment) trong
menu khởi động - hình trên, (ấn liên tục phím mũi tên di chuyển xuống để
chọn - nếu bạn để giá trị của timeout trong file boot.ini nhỏ). Nó sẽ load vào mục chọn tiếng hiển thị, bạn gõ phím 2 để chọn tiếng Việt:
Reduced: 80% of original size [ 640 x 238 ] - Click to view full image
Vào tới màn hình lựa chọn thao tác:
Reduced: 79% of original size [ 641 x 339 ] - Click to view full image
Gõ phím tương ứng để lựa chọn, ở đây ta gõ phím 7 để vào Ghost (Normal),
sau đó đợi nó load vào màn hình của Ghost 11.5, chọn OK, giao diện
chương trình như sau:
Reduced: 80% of original size [ 640 x 450 ] - Click to view full image
Chú ý, làm chính xác từng bước 1.
- Vào Local -> Partition -> To Image (có thể hiểu đơn giản mục đích là nén toàn bộ ổ C (ổ cài HĐH) thành 1 file *.gho duy nhất - file ghost):
Reduced: 80% of original size [ 639 x 450 ] - Click to view full image
Một bảng mới hiện ổ cứng mà chương trình nhận được lên, bạn click chọn và OK. Sẽ có 1 bảng nữa, bạn chọn phân vùng (partition) đầu tiên (ổ C - ổ primary - active đó) rồi OK lần nữa.
- Một bảng yêu cầu chọn nơi để save file hiện ra, bạn chọn nơi lưu, gõ tên file ghost vào khung File name: và chọn Save. Nó sẽ hỏi bạn chọn chất lượng cho file Ghost, bạn chọn High nhé:
Chương trình hỏi lại bạn rằng đã chắn chắn chưa, bạn chọn Yes nhé:
- Quá trình tạo file ghost diễn ra, nhanh hay chậm thì tùy từng máy (máy
"củ" nhất cũng chỉ hết khoảng 30 phút là cùng). Sau đó, sẽ có bảng
thông báo nói rằng việc tạo file đã thành công, bạn chọn OK.
- Chọn Quit để thoát, chương trình hỏi lại bạn, chọn Yes là xong:
Đợi nó quay trở ra chế độ DOS, bạn ấn tổ hợp phím Cltr - Alt - Del để khởi động lại máy. Trở lại làm việc như mọi ngày được rồi
Bước 3: Phục hồi lại hệ thống khi có sự cố bằng file ghost bạn đã tạo được ở bước 2:
- Khởi động máy lên, làm tương tự bước 2 cho tới khi vào tới chương trình Ghost:
Reduced: 80% of original size [ 640 x 450 ] - Click to view full image
Chú ý, làm chính xác từng bước 1.
- Và bây giờ, bạn chọn Local -> Partition -> From Image. Bảng mở file hiện ra, bạn chọn file ghost mà trước đây bạn đã tạo rồi mở nó ra:
Reduced: 80% of original size [ 640 x 451 ] - Click to view full image
- Tiếp theo là bước chọn ổ đĩa rồi OK, chọn tiếp phân vùng (partition) đầu tiên (ổ C - cài Hệ Điều Hành đó) rồi Ok.
Sau đó, đợi chương trình ghost làm việc, xong khi xong nó sẽ có bảng
thông báo làm việc thành công, bạn chọn OK -> Yes. Máy sẽ được khởi
động lại.
Và sau đó là làm việc với máy bình thường như chưa có gì xảy ra, hihi
Nhiều bạn quan tâm tới cái này nên làm một TUT chơi
Mình đã đưa toàn bộ nội dung bài hướng dẫn ở trên vào Ebook. Bạn nào cần thì download về:[You must be registered and logged in to see this link.]
Tặng thêm cho các bạn file ISO để ghi ra đĩa boot (tích hợp Ghost 8.2)
[You must be registered and logged in to see this link.]
Một vài hình Demo cho nó:
Reduced: 64% of original size [ 797 x 572 ] - Click to view full image
Reduced: 80% of original size [ 638 x 400 ] - Click to view full image
Reduced: 80% of original size [ 639 x 399 ] - Click to view full image
Reduced: 80% of original size [ 640 x 402 ] - Click to view full image
Having fun ^^
hoặc down cài này về xong tự làm nha!![You must be registered and logged in to see this link.]
[size="5"]và có thêm 1 số bài như sau:[/size]
cách hay nhất nếu muốn ghost từ đĩa cứng là định dạng ổ đĩa cài sẽ cài
windows trong PQMAGIC ( hirent boot nào hiện giờ cũng có ) bằng FAT32
vào rồi vào DOS ( trong Hirent Boot chọn NEXT > DOS >DOS ) gõ lệnh
sau format c:/s ( thik thì thêm /q cho nhanh ) rồi bỏ đĩa windows XP
vào cài đến chỗ nó bảo mình có muốn format ổ đĩa không ( có 5 dòng )
chọn dòng cuối cùng . cài xong rồi lại vứt đĩa hirent boot vào tiếp chọn
DOS > DOS gõ lệnh ghost để chạy CT Norton Ghost chạy xong quit ra
luôn lúc này bạn sẽ gõ lệnh tiếp theo là: copy ghost.exe c: xong khởi
động lại máy . lúc này sẽ xuất hiện màn hình chờ (30 giây ) để bạn chọn
hệ điều hành .chọn xuống dòng thứ 2 , rùi gõ lệnh ghost cách ghost thì
như trên chủ topic nói rồi.
chú ý: - cách này sẽ không làm được ở định dạng NTFS
- ghost sẽ hơi khó khăn vì không có chuột. bạn hãy dùng các nút di chuyên lên xuông +enter và Tab để điều khiển .
VÀ CŨNG CÓ 1 CÁCH MỚI NỮA MÀ CÁCH NÀY MÌNH CHO LÀ MỚI NHẤT ĐÂY:
Các bạn đã quen với việc cho đĩa boot ( Hirent Boot ) vào ổ CD để thực
hiện ghost lại máy tính. công việc sẽ rất khó khăn và bất tiện với các
chủ hàng net và dân kỹ thuật vì luôn phải cầm ổ CD và đĩa boot đi theo.
-- Các bạn tạo ổ cứng tự boot vào DOS khi thực hiện format ổ C: , công
việc này cũng hay nhưng lại bất tiện là bạn phải có file ghost đó trên
máy và đôi khi việc tìm kiếm nó mất nhiều thời gian và công sức.
-----------
Mình xin giới thiệu với các bạn một phần mền nhỏ để tạo một MENU boot để
chạy thẳng vào chương trình Ghost luôn, ưu điểm của phần mền là bạn có
thể cài trực tiếp trên WIN và cực nhẹ, sử dụng file hệ thống .GHO của
phiên bản 11.5 tránh các trường hợp lỗi file.
Bước 1: chú ý là bạn nên định dạng file hệ thống của ổ C theo chuẩn FAT32
Bước 2: tải file đính kêm về.
Bước : cài đặt chương trình, nhớ phải cài đặt vào ổ C: ( ổ mà bạn cài Win đang chạy ).nhấn Install để
cài đặt.
sau khi thành công nhấn một phím bất ký để thoát.
các bạn làm như hình dưới để đặt thời gian chờ khi xuất hiện MENU boot nhé.
chuột phải my computer --> Properties --> Advandced ---> Setting (dòng thức 3) -- và thay đổi các giá
trị trong 2 khung " Time Display ..." thành 3 hay hơn thì tùy thuộc vào bạn. đây là số giây hệ thống sẽ
hiển thị menu boot lúc khởi động (theo mình bạn nên đặt là 3s)
Sau đó khởi động lại và bạn sẽ thấy một menu boot như hình bên dưới, hãy nhấn vào dòng thức 2
( Symantec Norton Ghost ..) để vào ngày chương trình ghost nhé.
TẤT CẢ CÁC CÁCH TRÊN ĐỀU TRÊN VN-ZOOM.COM HẾT
VẬY NHỮNG CÁCH ĐÓ ĐỀU KHÔNG ĐƯỢC VẬY ADMIN CÓ CÁCH NÀO KHÔNG CHỈ CHO ANH EM ĐI.
CÁCH GHOST MÀ KHÔNG CẦN DÙNG ĐĨA CD NHA! CHO DÙ WIN LỖI MÌNH VẪN GHOST ĐƯỢC.
THANKS!
tusaudoi- Mod ( Hoàn thành thử thách)
- Tổng số bài gửi : 515
Điểm Se S2T : 148109
Tham gia ngày : 02/01/2011
Đến từ : Äồng Nai provinces
Sở thích : ALL
Tính hài hước : numerous
Huy chương
Sức mạnh:
(100/100)
Điểm SeS2T:
(40/50)
GHOST WIN MÀ KHÔNG CẦN ĐĨA CD :: Comments
Re: GHOST WIN MÀ KHÔNG CẦN ĐĨA CD
Cái cách thứ 2 thì tớ có thử rồi trước đây với định dạng ổ C: là FAT thì ngon lắm nhưng với NTFS thì bó tay chấm com. Còn cái NTSboot kia để tớ coi đã nha. Có gì xong sẽ nói cho nhé. Hehe. Xin lưu ý các anh em là cái này nên tháo cái đang dùng đi rồi cài cái mới vào không là sẽ bị xung đột và lỗi đó. Hơn nữa cái Ghost115 đó không hề tương thích với NTFS và cả bản mà mình tìm thêm cũng không thể hợp với NTFS
Vậy bạn cố tìm cho mình bản nào mà ghost được trên NTFS ấy. vì NTFS nó bảo mật cao hơn.
Admin đã viết:Cái cách thứ 2 thì tớ có thử rồi trước đây với định dạng ổ C: là FAT thì ngon lắm nhưng với NTFS thì bó tay chấm com. Còn cái NTSboot kia để tớ coi đã nha. Có gì xong sẽ nói cho nhé. Hehe. Xin lưu ý các anh em là cái này nên tháo cái đang dùng đi rồi cài cái mới vào không là sẽ bị xung đột và lỗi đó. Hơn nữa cái Ghost115 đó không hề tương thích với NTFS và cả bản mà mình tìm thêm cũng không thể hợp với NTFS
Mình đã có đến 2 bản dùng ok trên NTFS rồi còn NTFS thì mình nói thật chưa chắc chắn là nó an toàn hơn vì đơn giản là cứ cẩn thận và có kiến thức một tí thì sẽ ok hết. Cái này mình đang có
VẬY BẠN CHỈ MÌNH ĐI VÌ MÌNH CẦN LÀM VẬY DO PHẢI CÀI NHIỀU USER ĐỂ PHÂN QUYỀN GIỚI HẠN VÀ KHÔNG CHO CÀI ALL CÁC CHƯƠNG TRÌNH NẾU KHÔNG ĐĂNG NHẬP = ADMIN
P/s: vì mình cũng đi cài máy tính, và nhiều khi 1 máy nhưng nhiều người dùng ấy. ví dụ hôm nọ mình đi cài máy cho 1 gia đình mà 2 bố con cùng xài máy nên ông kiu: cháu cài sao mà cho con chú nó không cài soft nào bậy bạ vào máy, mình có phân quyền user và chỉ khóa được là không cho nó vào được GPEDIT.MSC ( policy) và không cho nó cài soft hệ thống như MS office ( nó cứ đòi xài mới mà bố nó không chịu do ông xài bản 2003 quen ùi ....) nhưng khổ nổi FAT32 nó không mạnh như NTFS thằng nhóc vẫn cài IDM và nó update được các chương trình như IE,YH,.... và 1 số soft khác. mà mình thấy nhiều người cài ổ C = NTFS thì họ cài bất cứ cái gì cũng phải vào TK admin vậy bạn chỉ mình được không dùng trên FAT32 or NTFS đó. và chỉ luôn cách trao quyền admin cho user ấy. vì ông chỉ muốn cho mỗi ông được trao quyền user còn admin thì mình đặt pass ùi nên thằng con ông không vào được nhưng nó vẫn cài được soft mặc dù mình đã chỉnh giới hạn khi khởi tạo user ùi mà vẫn không ăn thua. mong admin chỉ mình với.
Cái này thì đơn giản là chỉ cần vô hiệu tính năng của user đó mà thôi còn cái chuyện phân quyền đó thì dễ qua mặt lắm. Chương trình dạo trước mình cho bạn cũng hữu dụng cho vụ này lắm mà.
cái này nói cũng bằng thừa. mình phải tự thân vận động chứ bạn. làm cho quen chứ cứ dùng soft thì nói làm gì và giả sử nếu ta đi cài cho người ta lỡ quên mang theo cái soft đó thì sao?? vì mình thấy cty mình nó làm được trên NTFS khóa tất cả lại. vô trong network chỉnh cái IP còn không được, và cài bất cứ cái gì cũng phải đăng nhập vào tk admin đó. bạn biết không chỉ mình đi.
Admin đã viết:Cái này thì đơn giản là chỉ cần vô hiệu tính năng của user đó mà thôi còn cái chuyện phân quyền đó thì dễ qua mặt lắm. Chương trình dạo trước mình cho bạn cũng hữu dụng cho vụ này lắm mà.
Hihi. Thế thì hack pass tk admin máy tính đó mà xài sợ chi. Hehe.
pó tay pác luôn. hack pass có mà chết ak! tụi IT nó phát hiện là xong luôn. mình đang cố gắng tìm cách đây. tụi nó giấu nghề ghê quá. mỗi lần nó sửa ít được coi vì tụi nó toàn mang về bên phòng tụi nó làm không ak! lâu lâu mấy cái đơn giản còn làm tại chỗ còn xem lén được. hix! admin không biết thật hả? chán thế
Admin đã viết:Hihi. Thế thì hack pass tk admin máy tính đó mà xài sợ chi. Hehe.
Cái đó thì làm được nhưng bạn nên cho mình coi một thứ thì mới biết được ở chổ bạn dùng cái gì để mà còn hd chứ việc này rất chi là rộng nên biết chính xác mới hướng dẫn được không thì sẽ nguy to. Còn cái vụ như nhà khách hàng đó thì đơn giản chỉnh trong mục acc của máy tính là được chả cần cài chi hết vì cái này liên quan tới hệ điều hành. Đặt pass là phổ biến nhưng thiếu an toàn thì là cũng là số 1,2 trong vấn đề bảo mật (mật khẩu có thể hack bỏ đi ngay tức thì).Do đó việc mật khẩu đi nữa thì bạn chỉ việc cài đặt các thao tác bị cấm trong cái acc không phải adminitrastor là được và như thế thì sẽ chặn được, nếu bạn làm việc này mà không hiệu quả thì bạn nên đọc thêm về nó để hiểu hết đã rồi hãy thực hành chứ mình thấy làm được 100% vấn đề đó mà và hiệu quả bất ngờ.
Tình huống như của bạn chắc là do không làm đúng hoặc làm thiếu cái gì đó đó.
Tình huống như của bạn chắc là do không làm đúng hoặc làm thiếu cái gì đó đó.
như khóa network ấy tránh những cặp mắt tò mò của những người không cần thiết để biết đến nó. người ta không thể vào đó chỉnh IP để vào mãng được.... mình có 1 bài viết hướng dẫn nhưng mình kiếm mãi mà không thấy những hướng dẫn đó chỉ ở đâu hết. bạn xem hộ mình mình đã vào ùi mà không thấy nó nằm đoạn nào??
Trong Windows XP có một công cụ khá hay, đó là
Group Policy (GP). Nhiều người sử dụng Windows đã lâu nhưng chưa hề biết có
công cụ này vì không tìm thấy nó trong Control Panel, Administrative Tools hay
System Tools. GP là một trong các thành phần của Microsoft Management Console
và bạn phải là thành viên của nhóm Adminstrators mới được quyền sử dụng chương
trình này. Nếu không, bạn sẽ nhận được thông báo lỗi sau:
Khởi động chương trình: Có 2 cách khởi động chương trình.
Cách 1: Vào menu Start > Run, rồi nhập lệnh mmc để khởi động Microsoft
Management Console. Sau đó vào trình đơn File, chọn Open. Trong cửa sổ Open,
nhấn nút Browse rồi tìm đến thư mục System32. Bạn sẽ thấy nhiều tập tin xuất
hiện có phần mở rộng là *.msc. Các tập tin dạng này là những thành phần được
tạo bởi Microsoft Management Console. Nếu để ý, bạn sẽ thấy một số công cụ quen
thuộc như: Event Viewer (eventvwr.msc), Services (services.msc) (hai công cụ
này nằm trong Adminstation Tools)... và còn nhiều nữa. Trong phạm vi của bài
viết này, bạn cần chọn gpedit.msc để mở Group Policy.
Cách 2: Nếu bạn làm việc thường xuyên với GP thì cách này sẽ nhanh hơn. Vào
menu Start > chọn Run và nhập vào gpedit.msc rồi nhấn OK để khởi động chương
trình. Khi chương trình đã khởi động, bạn sẽ thấy cửa sổ giao diện như hình bên
dưới:
Chương trình được phân theo dạng cây và rất dễ dùng. Nếu sử dụng các phần mềm
như Security Administrator, TuneUp Utilities,... bạn sẽ thấy hầu hết các tùy
chọn cấu hình hệ thống đều nằm trong GP. Và bạn hoàn toàn có thể sử dụng GP mà
Windows cung cấp sẵn để quản trị hệ thống, không cần phải cài thêm các phần mềm
trên.
* Cách sử dụng chung: tìm tới các nhánh, Chọn Not configured nếu không định cấu
hình cho tính năng đó, Enable để kick hoạt tính năng, Disable để vô hiệu hóa
tính năng.
* Computer Configuration: Các thay đổi trong phần này sẽ áp dụng cho toàn bộ
người dùng trên máy. Trong nhánh này chứa nhiều nhánh con như:
+ Windows Settings: bạn sẽ cấu hình về việc sử dụng tài khoản, password tài
khoản, quản lý việc khởi động và đăng nhập hệ thống...
+ Administrative Templates:
- Windows Components: bạn sẽ cấu hình các thành phần cài đặt trong Windows như:
Internet Explorer, NetMeeting...
- System: cấu hình về hệ thống. Cần lưu ý là trước khi cấu hình cho bất kỳ
thành phần nào, bạn cũng cần phải tìm hiểu thật kỹ về nó. Bạn có thể chọn thành
phần rồi nhấp chuột phải để chọn Help.
Còn một cách khác là không chọn Help mà chọn Properties. Khi cửa sổ Properties
xuất hiện, chuyển sang thẻ Explain để được giải thích chi tiết về thành phần
này.
Mặc định thì tình trạng ban đầu của các thành phần này là “Not configured”. Để
thay đổi tình trạng cho thành phần nào đó, bạn chọn thẻ Setting trong cửa sổ
Properties, sẽ có 3 tùy chọn cho bạn chọn lựa là: Enable (có hiệu lực), Disable
(vô hiệu lực) và Not configure (không cấu hình).
* User Configuration: giúp bạn cấu hình cho tài khoản đang sử dụng. Các thành
phần có khác đôi chút nhưng việc sử dụng và cấu hình cũng tương tự như trên.
Phần I: Computer Configuration:
Windows Setting:
Tại đây bạn có thể tinh chỉnh, áp dụng các chính sách về vấn đề sử dụng tài
khoản, password tài khoản, quản lý việc khởi động và đăng nhập hệ thống...
+ Scripts (Startup/Shutdown):
Bạn có thể chỉ định cho windows sẽ chạy một đoạn mã nào đó khi Windows Startup
hoặc Shutdown.
+ Security settings: Các thiết lập bảo mật cho hệ thống, các thiết lập này được
áp dụng cho toàn bộ hệ thống chứ không riêng người sử dụng nào.
Name
Tóm tắt tính năng
Account Policies
Các chính sách áp dụng cho tài khoản của người dùng.
Local Policies
Kiểm định những chính sách, những tùy chọn quyền lợi và chính sách
an toàn cho người dùng tại chỗ.
Public Key Policies
Các chính sách khóa dùng chung
Sau đây chúng ta sẽ lần lượt đi vào tìm hiểu chi tiết từng phần nhỏ
của nó.
1. Account Policies: Thiết lập các chính sách cho tài khoản
a> Password Policies: Bao gồm các chính sách liên quan đến mật khẩu tài
khoản của người sử dụng tài khoản trên máy.
Enforce password history: Với những người sử dụng có không có thói quen ghi nhớ
nhiều mật khẩu, khi buộc phải thay đổi mật khẩu thì họ vẫn dùng chính mật khẩu
cũ để thay cho mật khẩu mới, điều này là một kẽ hở lớn lên quan trực tiếp đến
việc lộ mật khẩu. Thiết lập này bắt buộc một mật khẩu mới không được giống bất
kỳ một số mật khẩu nào đó do ta quyết định. Có giá trị từ 0 đến 24 mật khẩu.
Maximum password age: Thời gian tối đa mật khẩu còn hiệu lực, sau thời
gian này hệ thống sẽ yêu cầu ta thay đổi mật khẩu. Việc thây đổi mật khẩu định
kỳ nhằm nâng cao độ an toàn cho tài khoản, vì một kẻ xấu có thể theo dõi những
thói quen của bạn, từ đó có thể tìm ra mật khẩu một cách dễ dàng. Số giá trị từ
1 đến 999 ngày. Giá trị mặc định là 42.
Minimum password age: Xác định thời gian tối thiểu trước khi có thể thay đổi
mật khẩu. Hết thời gian này bạn mới có thể thay đổi mật khẩu của tài khoản,
hoặc bạn có thể thay đổi ngay lập tức bằng cách thiết lập giá trị là 0. Giá trị
từ 0 đến 999 ngày. Bạn cần thiết lập “Minimum password age” lớn hơn không nếu
bạn muốn chính sách “Enforce password history” có hiệu quả, vì người sử dụng có
thể thiết lập lại mật khẩu nhiều lần theo chu kỳ để họ có thể sử dụng lại mật
khẩu cũ.
Minimum password length: Độ dài nhỏ tối thiểu cuả mật khẩu tài khoản.
(Tính bằng số ký tự nhập vào). Độ dài của mật khẩu có giá trị từ 1 đến
14 ký tự. Thiết lập giá trị là không nếu bạn không sử dụng mật khẩu. Giá trị
mặc định là 0.
Password must meet complexity requirements: Quyết định độ phức tạp của mật
khẩu. Nếu tính năng này có hiệu lực. Mật khẩu của tài khoàn ít nhất phải đạt
những yêu cầu sau:
- Không chứa tất cả hoặc một phần tên tài khoản người dùng
- Độ dài nhỏ nhất là 6 ký tự
- Chứa từ 3 hoặc 4 loại ký tự sau: Các chữ cái thường (a -> Z), các chữ cái
hoa (A -> Z), Các chữ số (0 -> 9) và các ký tự đặc biệt.
Độ phức tạp của mật khẩu được coi là bắt buộc khi tạo mới hoặc thay đổi mật
khẩu. đinh : Disable.
Store password using reversible encryption for all users in the domain: Lưu
trữ mật khẩu sử dụng mã hóa ngược cho tất cả các người sử dụng
domain. Tính năngcung cấp sự hỗ trợ cho các ứng dụng sử dụng giao thức,nó yêu
cầu sự am hiểu về mật khẩu của người sử dụng. Việc lưu trữ mật khẩu sử dụng
phương pháp mã hóa ngươc thực chất giống như việc lưu trữ các văn bản mã hóa
của thông tin bảo vệ mật khẩu. Mặc đinh : Disable.
b> Acount lockout Policy:
* Account lockout duration: Xác định số phút còn sau khi tài khoản được khóa
trước khi việc mở khóa đươc thực hiện. Có giá trị từ 0 đến 99.999 phút. Có thể
thiết lập giá trị 0 nếu không muốn việc tự động Unlock. Mặc định không có hiệu
lực vì chính sách này chỉ có khi chính sách “Account lockout threshold” được
thiết lập.
* Account lockout threshold: Xác định số lần cố gắng đăng nhập nhưng không
thành công. Trong trường hợp này Acount sẽ bị khóa. Việc mở khóa chỉ có thể
thực hiện bởi người quản trị hoặc phải đợi đến khi thời hạn khóa hêt hiệu lực.
Có thể thiết lập giá trị cho số lần đăng nhập sai từ 1 đến 999. Trong trường
hợp thiết lập giá trị 0, account sẽ không bị khóa.
* Reset account lockout counter after: Thiết lập lại số lần cố gắng đăng nhập
về 0 sau một khoảng thời gian quy định. Thiết lập này chỉ có hiệu lực khi
“Account lockout threshold” được thiết lập.
2. Local Policies: Các chính sách cục bộ:
User rights Assignment: Ấn định quyền cho người sử dụng.
Quyền của người sử dụng ở đây bao gồm các quyền truy cập, quyền backup dữ liệu,
thay đổi thời gian của hệ thống…
Trong phần này, để cấu hình cho một mục nào đó bạn có thể nháy
đúp chuột lên mục đó và nhấn nủt Add user or group để trao quyền cho
user hoặc Group nào bạn muốn.
* Access this computer from the network: Với những kẻ tò mò, tọc mạch thì tại
sao chúng ta lại phải cho phép chúng truy cập vào máy tính của mình. Với thiết
lập này bạn có thể tuy ý thêm, bớt quyền truy cập vào máy cho bất cứ tài khoản
hoặc nhóm nào.
* Act as part of the operating system: Chính sách này chỉ định tài khoản nào sẽ
được phép hoạt động như một phần của hệ thống. Mặc định, tài khoản Aministrator
có quyền cao nhất, có thể thay đổi bất kỳ thiết lập nào của hệ thống, được xác
nhận như bất kỳ một người dùng nào, vì thế có thể sử dụng tài nguyên hệ thống
như bất kỳ người dùng nào. Chỉ có những dịch vụ chứng thực ở mức thấp mới yêu
cầu đặc quyền này.
* Add workstations to domain: Thếm một tài khoản hoặc nhóm vào miền. Chính sách
này chỉ hoạt động trên hệ thống sử dụng Domain Controller. Khi được thêm vào
miền, tài khoàn này sẽ có thêm các quyền hoạt động trên dịch vụ thư mục (Active
Directory), có thể truy cập tài nguyên mạng như một thành viên trên Domain.
* Adjust memory quotas for a process: Chỉ định những ai được phép điều chỉnh
chỉ tiêu bộ nhớ dành cho một quá trình xử lý. Chính sách này tuy có làm tăng
hiệu suất của hệ thống nhưng nó có thể bị lạm dụng để phục vụ cho những mục
đích xấu như tấn công từ chôi dịch vụ DoS (Dinal of Sevices).
* Allow logon through Terminal Services: Terminal Services là một dịch vụ cho
phép chúng ta đăng nhập từ xa đến máy tính. Chính sách này sẽ quyết định giúp
chúng ta những ai được phép sử dụng dịch vụ Terminal để đăng nhập vào hệ thống.
* Back up files and directories: Tương tự như các chính sách trên, ở đây sẽ cấp
phép cho những ai sẽ có quyền backup dữ liệu.
* Change the system time: Cho phép người sử dụng nào có quyền thay đổi
thời gian cuả hệ thống.
* Create global objects: Cấp quyền cho những ai có thể tạo ra các đối tượng
dùng chung
* Force shutdown from a remote system: Cho phép những ai có quyền tắt máy qua
hệ thống điều khiển từ xa.
* Shut down the system: Cho phép ai có quyền Shutdown máy.
Trong Windows XP có một công cụ khá hay, đó là
Group Policy (GP). Nhiều người sử dụng Windows đã lâu nhưng chưa hề biết có
công cụ này vì không tìm thấy nó trong Control Panel, Administrative Tools hay
System Tools. GP là một trong các thành phần của Microsoft Management Console
và bạn phải là thành viên của nhóm Adminstrators mới được quyền sử dụng chương
trình này. Nếu không, bạn sẽ nhận được thông báo lỗi sau:
Khởi động chương trình: Có 2 cách khởi động chương trình.
Cách 1: Vào menu Start > Run, rồi nhập lệnh mmc để khởi động Microsoft
Management Console. Sau đó vào trình đơn File, chọn Open. Trong cửa sổ Open,
nhấn nút Browse rồi tìm đến thư mục System32. Bạn sẽ thấy nhiều tập tin xuất
hiện có phần mở rộng là *.msc. Các tập tin dạng này là những thành phần được
tạo bởi Microsoft Management Console. Nếu để ý, bạn sẽ thấy một số công cụ quen
thuộc như: Event Viewer (eventvwr.msc), Services (services.msc) (hai công cụ
này nằm trong Adminstation Tools)... và còn nhiều nữa. Trong phạm vi của bài
viết này, bạn cần chọn gpedit.msc để mở Group Policy.
Cách 2: Nếu bạn làm việc thường xuyên với GP thì cách này sẽ nhanh hơn. Vào
menu Start > chọn Run và nhập vào gpedit.msc rồi nhấn OK để khởi động chương
trình. Khi chương trình đã khởi động, bạn sẽ thấy cửa sổ giao diện như hình bên
dưới:
Chương trình được phân theo dạng cây và rất dễ dùng. Nếu sử dụng các phần mềm
như Security Administrator, TuneUp Utilities,... bạn sẽ thấy hầu hết các tùy
chọn cấu hình hệ thống đều nằm trong GP. Và bạn hoàn toàn có thể sử dụng GP mà
Windows cung cấp sẵn để quản trị hệ thống, không cần phải cài thêm các phần mềm
trên.
* Cách sử dụng chung: tìm tới các nhánh, Chọn Not configured nếu không định cấu
hình cho tính năng đó, Enable để kick hoạt tính năng, Disable để vô hiệu hóa
tính năng.
* Computer Configuration: Các thay đổi trong phần này sẽ áp dụng cho toàn bộ
người dùng trên máy. Trong nhánh này chứa nhiều nhánh con như:
+ Windows Settings: bạn sẽ cấu hình về việc sử dụng tài khoản, password tài
khoản, quản lý việc khởi động và đăng nhập hệ thống...
+ Administrative Templates:
- Windows Components: bạn sẽ cấu hình các thành phần cài đặt trong Windows như:
Internet Explorer, NetMeeting...
- System: cấu hình về hệ thống. Cần lưu ý là trước khi cấu hình cho bất kỳ
thành phần nào, bạn cũng cần phải tìm hiểu thật kỹ về nó. Bạn có thể chọn thành
phần rồi nhấp chuột phải để chọn Help.
Còn một cách khác là không chọn Help mà chọn Properties. Khi cửa sổ Properties
xuất hiện, chuyển sang thẻ Explain để được giải thích chi tiết về thành phần
này.
Mặc định thì tình trạng ban đầu của các thành phần này là “Not configured”. Để
thay đổi tình trạng cho thành phần nào đó, bạn chọn thẻ Setting trong cửa sổ
Properties, sẽ có 3 tùy chọn cho bạn chọn lựa là: Enable (có hiệu lực), Disable
(vô hiệu lực) và Not configure (không cấu hình).
* User Configuration: giúp bạn cấu hình cho tài khoản đang sử dụng. Các thành
phần có khác đôi chút nhưng việc sử dụng và cấu hình cũng tương tự như trên.
Phần I: Computer Configuration:
Windows Setting:
Tại đây bạn có thể tinh chỉnh, áp dụng các chính sách về vấn đề sử dụng tài
khoản, password tài khoản, quản lý việc khởi động và đăng nhập hệ thống...
+ Scripts (Startup/Shutdown):
Bạn có thể chỉ định cho windows sẽ chạy một đoạn mã nào đó khi Windows Startup
hoặc Shutdown.
+ Security settings: Các thiết lập bảo mật cho hệ thống, các thiết lập này được
áp dụng cho toàn bộ hệ thống chứ không riêng người sử dụng nào.
Name
Tóm tắt tính năng
Account Policies
Các chính sách áp dụng cho tài khoản của người dùng.
Local Policies
Kiểm định những chính sách, những tùy chọn quyền lợi và chính sách
an toàn cho người dùng tại chỗ.
Public Key Policies
Các chính sách khóa dùng chung
Sau đây chúng ta sẽ lần lượt đi vào tìm hiểu chi tiết từng phần nhỏ
của nó.
1. Account Policies: Thiết lập các chính sách cho tài khoản
a> Password Policies: Bao gồm các chính sách liên quan đến mật khẩu tài
khoản của người sử dụng tài khoản trên máy.
Enforce password history: Với những người sử dụng có không có thói quen ghi nhớ
nhiều mật khẩu, khi buộc phải thay đổi mật khẩu thì họ vẫn dùng chính mật khẩu
cũ để thay cho mật khẩu mới, điều này là một kẽ hở lớn lên quan trực tiếp đến
việc lộ mật khẩu. Thiết lập này bắt buộc một mật khẩu mới không được giống bất
kỳ một số mật khẩu nào đó do ta quyết định. Có giá trị từ 0 đến 24 mật khẩu.
Maximum password age: Thời gian tối đa mật khẩu còn hiệu lực, sau thời
gian này hệ thống sẽ yêu cầu ta thay đổi mật khẩu. Việc thây đổi mật khẩu định
kỳ nhằm nâng cao độ an toàn cho tài khoản, vì một kẻ xấu có thể theo dõi những
thói quen của bạn, từ đó có thể tìm ra mật khẩu một cách dễ dàng. Số giá trị từ
1 đến 999 ngày. Giá trị mặc định là 42.
Minimum password age: Xác định thời gian tối thiểu trước khi có thể thay đổi
mật khẩu. Hết thời gian này bạn mới có thể thay đổi mật khẩu của tài khoản,
hoặc bạn có thể thay đổi ngay lập tức bằng cách thiết lập giá trị là 0. Giá trị
từ 0 đến 999 ngày. Bạn cần thiết lập “Minimum password age” lớn hơn không nếu
bạn muốn chính sách “Enforce password history” có hiệu quả, vì người sử dụng có
thể thiết lập lại mật khẩu nhiều lần theo chu kỳ để họ có thể sử dụng lại mật
khẩu cũ.
Minimum password length: Độ dài nhỏ tối thiểu cuả mật khẩu tài khoản.
(Tính bằng số ký tự nhập vào). Độ dài của mật khẩu có giá trị từ 1 đến
14 ký tự. Thiết lập giá trị là không nếu bạn không sử dụng mật khẩu. Giá trị
mặc định là 0.
Password must meet complexity requirements: Quyết định độ phức tạp của mật
khẩu. Nếu tính năng này có hiệu lực. Mật khẩu của tài khoàn ít nhất phải đạt
những yêu cầu sau:
- Không chứa tất cả hoặc một phần tên tài khoản người dùng
- Độ dài nhỏ nhất là 6 ký tự
- Chứa từ 3 hoặc 4 loại ký tự sau: Các chữ cái thường (a -> Z), các chữ cái
hoa (A -> Z), Các chữ số (0 -> 9) và các ký tự đặc biệt.
Độ phức tạp của mật khẩu được coi là bắt buộc khi tạo mới hoặc thay đổi mật
khẩu. đinh : Disable.
Store password using reversible encryption for all users in the domain: Lưu
trữ mật khẩu sử dụng mã hóa ngược cho tất cả các người sử dụng
domain. Tính năngcung cấp sự hỗ trợ cho các ứng dụng sử dụng giao thức,nó yêu
cầu sự am hiểu về mật khẩu của người sử dụng. Việc lưu trữ mật khẩu sử dụng
phương pháp mã hóa ngươc thực chất giống như việc lưu trữ các văn bản mã hóa
của thông tin bảo vệ mật khẩu. Mặc đinh : Disable.
b> Acount lockout Policy:
* Account lockout duration: Xác định số phút còn sau khi tài khoản được khóa
trước khi việc mở khóa đươc thực hiện. Có giá trị từ 0 đến 99.999 phút. Có thể
thiết lập giá trị 0 nếu không muốn việc tự động Unlock. Mặc định không có hiệu
lực vì chính sách này chỉ có khi chính sách “Account lockout threshold” được
thiết lập.
* Account lockout threshold: Xác định số lần cố gắng đăng nhập nhưng không
thành công. Trong trường hợp này Acount sẽ bị khóa. Việc mở khóa chỉ có thể
thực hiện bởi người quản trị hoặc phải đợi đến khi thời hạn khóa hêt hiệu lực.
Có thể thiết lập giá trị cho số lần đăng nhập sai từ 1 đến 999. Trong trường
hợp thiết lập giá trị 0, account sẽ không bị khóa.
* Reset account lockout counter after: Thiết lập lại số lần cố gắng đăng nhập
về 0 sau một khoảng thời gian quy định. Thiết lập này chỉ có hiệu lực khi
“Account lockout threshold” được thiết lập.
2. Local Policies: Các chính sách cục bộ:
User rights Assignment: Ấn định quyền cho người sử dụng.
Quyền của người sử dụng ở đây bao gồm các quyền truy cập, quyền backup dữ liệu,
thay đổi thời gian của hệ thống…
Trong phần này, để cấu hình cho một mục nào đó bạn có thể nháy
đúp chuột lên mục đó và nhấn nủt Add user or group để trao quyền cho
user hoặc Group nào bạn muốn.
* Access this computer from the network: Với những kẻ tò mò, tọc mạch thì tại
sao chúng ta lại phải cho phép chúng truy cập vào máy tính của mình. Với thiết
lập này bạn có thể tuy ý thêm, bớt quyền truy cập vào máy cho bất cứ tài khoản
hoặc nhóm nào.
* Act as part of the operating system: Chính sách này chỉ định tài khoản nào sẽ
được phép hoạt động như một phần của hệ thống. Mặc định, tài khoản Aministrator
có quyền cao nhất, có thể thay đổi bất kỳ thiết lập nào của hệ thống, được xác
nhận như bất kỳ một người dùng nào, vì thế có thể sử dụng tài nguyên hệ thống
như bất kỳ người dùng nào. Chỉ có những dịch vụ chứng thực ở mức thấp mới yêu
cầu đặc quyền này.
* Add workstations to domain: Thếm một tài khoản hoặc nhóm vào miền. Chính sách
này chỉ hoạt động trên hệ thống sử dụng Domain Controller. Khi được thêm vào
miền, tài khoàn này sẽ có thêm các quyền hoạt động trên dịch vụ thư mục (Active
Directory), có thể truy cập tài nguyên mạng như một thành viên trên Domain.
* Adjust memory quotas for a process: Chỉ định những ai được phép điều chỉnh
chỉ tiêu bộ nhớ dành cho một quá trình xử lý. Chính sách này tuy có làm tăng
hiệu suất của hệ thống nhưng nó có thể bị lạm dụng để phục vụ cho những mục
đích xấu như tấn công từ chôi dịch vụ DoS (Dinal of Sevices).
* Allow logon through Terminal Services: Terminal Services là một dịch vụ cho
phép chúng ta đăng nhập từ xa đến máy tính. Chính sách này sẽ quyết định giúp
chúng ta những ai được phép sử dụng dịch vụ Terminal để đăng nhập vào hệ thống.
* Back up files and directories: Tương tự như các chính sách trên, ở đây sẽ cấp
phép cho những ai sẽ có quyền backup dữ liệu.
* Change the system time: Cho phép người sử dụng nào có quyền thay đổi
thời gian cuả hệ thống.
* Create global objects: Cấp quyền cho những ai có thể tạo ra các đối tượng
dùng chung
* Force shutdown from a remote system: Cho phép những ai có quyền tắt máy qua
hệ thống điều khiển từ xa.
* Shut down the system: Cho phép ai có quyền Shutdown máy.
zậy chứ làm sao chỉ mình đi. 1 cách đơn giản không cầu kỳ và nhanh gọn. okey
Admin đã viết: Cái này mình chả thèm chơi nơi
Muốn dùng chống không truy cập mạng lan để vào máy tính đó để dùng từ xa thì dùng PC Security, còn ứng dụng.... thì dùng.... để làm chứ hiện nay thâm nhập vào sâu hơn trong hệ thống để an toàn cho sự chính sửa đó với ai không chuyên thì chương trình đó bạn phải hiểu rõ về nó đã rồi mới nói được chuyện dùng nó như thế nào vào việc gì, theo mình biết thì PC Security cũng rất mạnh trong việc bạn muôn đó.
thôi đi pa! người ta muốn họ tập thêm và muốn dùng từ tay mình mới nhớ lâu chứ. còn nữa mình thấy tụi IT cty mình nó có dùng phần mềm nào đâu nó toàn chỉnh trong policy đấy thôi, kể cả mạng lan nữa chống vào network để chỉnh IP, cho nên đâu có cái máy tính nào internet được đâu. muốn vào phài chỉnh trong local area connection properties. hiểu không admin cho nên mình mới phải hỏi bạn đó. chứ cái dùng củng phần mềm thì nói làm gì. già sử đi cài cho người ta mà lỡ không mang cái PC Security và nhà người ta không có mạng thì phải chạy về nhà lấy à.
Thì mình nói đó rồi sao. Cái này chỉnh trong policy đó thôi thì cũng được mà cách đơn giản hơn thì là phần mềm chuyên dụng, chả lẽ bạn không có usb sao? Mấy cái đó chỉ cao lắm hơn 10MB một tẹo thôi do đó mang usb mà đem vào dùng khoẻ hơn. Còn cái nớ thì bạn tự học được mà. Mình không không thích cái này lắm vì hơi thiếu kinh nghiệm với cái này vọc nó nhiều mau cài lại mệt lắm. . Nói thế chớ để vài hôm nữa mình post cái đó lên cho mà đọc để nâng cao. Mình mấy bựa nay cũng bận lắm.
nhưng cài nó vào, rồi thằng nhóc nó gỡ ra thì sao? vậy cũng bằng thừa ak! uk bạn post lên đi, mà dễ hiểu và mau tiếp thu nha!
hix! sao lâu post lên quá vậy admin. cả tuần nay rùi còn gì bạn. hjx
Trong bộ phận hệ thống lưu trữ có vấn đề nên giờ mình chả có cách nào để post sớm cho bạn được nơi. Phải đợi cho việc khắc phục sự cố lưu trữ xong mới shared được. Hiện nay mình đang bận Update cái vụ khác của 4rum nên không rảnh chỗ nào cả nơi. nhờ BS Se được một bựa.
Similar topics
» Chỉnh sửa lại File ghost - Ghost Editor
» OneKey Ghost 6.3 – Ghost chỉ là chuyện nhỏ
» Hướng dẫn cách tạo file Ghost, bung file Ghost
» cFosSpeed v5.00 Build 1560 Final Full không cần crack- không bị block
» PhotoZoom Pro 2.3.0 - Phóng to ảnh số không giảm chất lượng không vỡ hạt
» OneKey Ghost 6.3 – Ghost chỉ là chuyện nhỏ
» Hướng dẫn cách tạo file Ghost, bung file Ghost
» cFosSpeed v5.00 Build 1560 Final Full không cần crack- không bị block
» PhotoZoom Pro 2.3.0 - Phóng to ảnh số không giảm chất lượng không vỡ hạt
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết