Hôm nay: Tue May 07, 2024 1:55 pm
LÂM TUYỀN
Không biết tên thật và quê quán. Soạn sách Phương Pháp Trị Bệnh Ho Lao (Chợ Lớn 1940).
HUỲNH CHUNG
Không rõ quê quán. Soạn sách Tinh Chế Phụ Nhân Khoa (Sài Gòn 1933).
HỨA KHẮC LỢI
Không rõ quê quán. Soạn quyển Diệu Dược Ngoại Khoa Và Gia Truyền (Bến Tre 1935).
HOÀNG VĂN UẨN
Không rõ quê quán. Soạn quyển Nam Dược Cẩm Nang (Hà Nội 1934).
HOÀNG SƠN VÀ VŨ ĐÔN NHÂN
Không rõ quê quán. Soạn quyển Sách Thuốc Nước Ta (Hà Nội 1931).
HOÀNG ĐÔN HÒA (Không rõ năm sinh năm mất)
Là lương dược danh tiếng dưới triều Lê Thế Tông, quê ở Đa Sĩ (Xã Kiến Hưng, tỉnh Hà Tây). Đã chữa bệnh rộng rãi và cứu cho nhân dân qua khỏi vụ dịch năm 1533 bằng thuốc Nam tại địa phương. Ông cũng đã trị cho cho quân đội triều Lê khỏi dịch sốt rét và thổ tả ở Thái Nguyên năm 1547 bằng bài Tam Hoàng Hoàn (Hoàng nàn, Hoàng lực và Hùng hoàng. Ông cũng đã cụ thể hóa nguyên tắc ‘Thanh tâm tiết dục’...
HỒ ĐẮC DI (1900-1984)
Giáo sư Hồ Đắc Di, sinh nǎm 1900, đại biểu Quốc hội từ khóa 2 đến khóa 5, Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội các khoá 2,3,4, Hiệu trưởng Trường đại học Y Hà Nội, Tổng giám đốc Đại học vụ Việt Nam, Giám đốc Vụ Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Uỷ viên Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước, Chủ tịch Hội Hữu Nghị Việt-Pháp, Uỷ viên Uỷ ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Tổng hội Y học Việt Nam, Huân chương Độc...
HẮC ĐẠO
Không biết tên thật và quê quán. Soạn quyển Đông Phương Y Học Toát Yếu (Hà Nội 1933).
ĐỖ MINH LUÂN
Quê huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Sống vào cuối đời Tự Đức. Các quan ở Hà Nội mỗi lần bị bệnh đều phải mời ông chữa giúp. Ông soạn bộ ‘Y Lí Toàn Khoa’ gồm hai phần: Phần thứ nhất nói về Âm dương, ngũ hành, ngũ vận lục khí, vinh vệ, lục phủ ngũ tạng, mỗi thứ có một bài phú bằng tiếng Nôm do ông soạn. Phần thứ hai nói về việc quan sát thanh sắc theo bí quyết của Biển Thước, mạch lý, tính dược, bát quái đồ, cổ phương, Phụ khoa, Nhi khoa, điều trị...
ĐINH NHO CHẤN
Không biết quê quán ở đâu. Năm 1923 soạn quyển Trung Việt Dược Tính Hợp Biên.
ĐINH NHẬT THẬN (Đinh Viết Thận) 1814 - 1866
Tự Tử Úy, hiệu Bạch Mao Am. Người xã Thanh Liêu, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Năm 1838 đậu tiến sĩ và được bổ nhiệm làm tri phủ, nhưng sau đó vì phạm lỗi nên bị cách chức. Năm 1843 được phục chức như cũ nhưng ông cáo bệnh không nhận. Ông tinh thông nho học và y học. Ông rất giỏi thơ Nôm, đọc sách chỉ xem qua một lần là nhớ hết, viết văn không cần thảo trước.
ĐÀO CÔNG CHÍNH (1623 – ? )
Quê ở làng Cõi,huyện Vĩnh Lại, phủ Trung Hồng tỉnh Thượng Hộng (nay là thôn Hội Am, xã Cao Minh, huyện Vĩnh Bảo, tp Hải Phòng). Gia đình toàn là những người thông minh, học cao. Thuở nhỏ ông nổi tiếng là thần đồng, năm 13 tuổi đã đi thi Hương, đậu Hương cống đời Hậu Lê. Kỳ thi Hội, ông đứng thứ nhì, đạt danh hiệu Bảng nhãn, vì vậy, dân làng còn gọi ông là Bảng Cõi. Năm 1673...
ĐẶNG XUÂN BẢNG (1827 - ?)
Tự Hy Long, hiệu Thiện Đình. Người xã Hành Thiện, phủ Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Đậu tú tái 1846, 1848, cử nhân 1850, đạu tiến sĩ 1856, giữ chức tuần phủ Hải Dương, vì để mất thành nên bị cách chức. Sau đó được phục hồi hàm Quang lộc, tự Thiếu khanh, lĩnh chức Đốc học tỉnh Nam Định. Ông thích nghiên cứu thiên văn và y học, nhất là dược thảo. Năm 1901 ông soạn quyển Nam Phương Danh Vật Khảo.
ĐẶNG VǍN NGỮ (4.4.1910 - 1.4.1967 )
Giáo sư Đặng Vǎn Ngữ sinh ngày 4/4/1910 tại làng An Cựu ngoại ô thành phố Huế. Nǎm 20 tuổi người thanh niên Đặng Vǎn Ngữ đã đỗ tú tài và tốt nghiệp bác sĩ y khoa nǎm 1937 tại Đại học y khoa Hà Nội.
Ngay từ khi còn học trung học, ông đã yêu thích công tác nghiên cứu khoa học. Khi vào trường y, ông được cử làm trợ lý về vật...
Không rõ quê quán. Soạn quyển Kinh Nghiệm Gia Đạo Truyền Thông Bảo (Hà Nội 1935) có 1181 bài thuốc
Quê Quảng Nha, tỉnh Hà Nam. Soạn quyển Gia Đạo Truyền Thông Bảo (Hà Nội 1936, 1952).
CHU VĂN AN (1292 – 1370)
Người ở Văn Thôn, xã Quang Liệt, huyện Thanh Đàm (ngày nay là làng Quang, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội). Ông đậu Thái học sinh và giữ chức Tư nghiệp trường Quốc tử giám dưới triều Trần Minh Tông (1324). Đến đời Trần Dụ Tông, vì triều chính thối nát, nhiều quan lộng quyền, ông can...
Hiệu Anh Xuyên, thường gọi là Nhất Trung, sống vào đời Khải Định. Quê làng Quần Anh, huyện Hải Hậu, Nam Định. Tinh thông nho và y học. Đã soạn Sơ Thí (2 quyển), Vệ Sinh Yếu Chỉ 8 quyển, Hội Anh.
TUỆ TĨNH (Không rõ năm sinh năm mất ) Tên thật là Nguyễn Bá Tĩnh, hiệu Huệ Tĩnh, sau này khi đi tu, lấy pháp hiệu là Tuệ Tĩnh. Quê làng Nghĩa Phú, tổng Văn Thai, huyện Cẩm Giàng, phủ Thượng Hồng, tỉnh Hải Dương (nay...
HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG (1724 – 1791)
Hải Thượng Lãn Ông tên húy là Lê Hữu Trác tên thường là Lê Hữu Chẩn, là một đại y tôn của nước ta. Sinh ngày 12/11/1724 năm Giáp Thìn về cuối đời Hậu Lê, ở thôn Văn Xá, làng Lưu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, tỉnh Hải Dương, (nay là...
Đang truy cập Diễn Đàn này: Không
Người Điều Hành
MOD NBI - QLB
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền gửi bài viết
Bạn không có quyền trả lời bài viết
Legend
- Bài viết mới
- Bài viết mới [được ưa thích]
- Bài viết mới [đã bị khoá]
- Không có bài viết mới
- Không có bài viết mới [được ưa thích]
- Không có bài viết mới [đã bị khoá]